Phiên mã là gì? Các nghiên cứu khoa học về Phiên mã

Phiên mã là quá trình sinh học sao chép thông tin di truyền từ DNA sang RNA, tạo nên mRNA làm khuôn mẫu để tổng hợp protein trong tế bào. Đây là bước đầu tiên trong biểu hiện gene, giữ vai trò trung gian giữa vật liệu di truyền và hoạt động chức năng của tế bào sống.

Phiên mã là gì?

Phiên mã (tiếng Anh: Transcription) là quá trình sinh học trong đó thông tin di truyền từ DNA được sao chép sang một phân tử RNA, cụ thể là RNA thông tin (mRNA), để từ đó tế bào tổng hợp protein. Đây là bước đầu tiên trong quá trình biểu hiện gene – chuỗi sự kiện chuyển thông tin di truyền thành các sản phẩm chức năng, phần lớn là enzyme và protein cấu trúc. Quá trình này là trung tâm trong hoạt động của tế bào sống và được kiểm soát chặt chẽ bởi nhiều yếu tố để đảm bảo hoạt động di truyền diễn ra chính xác và hiệu quả.

Phiên mã là một phần trong mô hình luồng thông tin di truyền gọi là central dogma – mô hình kinh điển của sinh học phân tử, được mô tả bằng sơ đồ: DNA → RNA → Protein. Nếu quá trình phiên mã bị rối loạn, nó có thể dẫn đến sản xuất protein sai lệch, từ đó gây ra hàng loạt vấn đề về sinh lý hoặc bệnh lý như ung thư, bệnh tự miễn, và các rối loạn chuyển hóa di truyền.

Bản chất và cơ chế phiên mã

DNA mang thông tin di truyền dưới dạng trình tự các nucleotide (A, T, C, G). Trong phiên mã, enzyme RNA polymerase dùng một mạch của DNA làm khuôn để tổng hợp RNA. RNA mới tổng hợp có cấu trúc giống với mạch mã hóa (coding strand) của DNA, nhưng thay thymine (T) bằng uracil (U).

Thông tin từ đoạn gene cần biểu hiện sẽ được chuyển thành một bản sao RNA đơn mạch. Từ bản sao này, quá trình dịch mã sẽ diễn ra tại ribosome để tổng hợp protein tương ứng. Phân tử RNA đóng vai trò trung gian và linh hoạt, cho phép các tế bào điều hòa biểu hiện gene một cách động.

Các bước của quá trình phiên mã

Phiên mã gồm ba giai đoạn chính: khởi đầu, kéo dài và kết thúc.

1. Giai đoạn khởi đầu (Initiation)

RNA polymerase gắn vào vùng promoter của gene, nơi chứa các trình tự nhận diện đặc hiệu như hộp TATA (ở sinh vật nhân thực). Ở đây, chuỗi DNA sẽ được tách thành hai mạch đơn, và một trong hai mạch được dùng làm khuôn để tổng hợp RNA.

Ở sinh vật nhân sơ, các yếu tố sigma (σ factors) hỗ trợ việc gắn RNA polymerase vào promoter. Ở sinh vật nhân thực, cần nhiều yếu tố phiên mã khởi đầu (transcription factors) để tập hợp thành phức hợp tiền khởi đầu (pre-initiation complex).

2. Giai đoạn kéo dài (Elongation)

RNA polymerase di chuyển dọc theo mạch khuôn DNA theo chiều 3’ → 5’, trong khi tổng hợp chuỗi RNA mới theo chiều 5’ → 3’. Quá trình này tạo ra một bản sao bổ sung với nguyên tắc bắt cặp: A–U, T–A, G–C, C–G. Mỗi nucleotide được bổ sung dựa trên cặp base tương ứng từ khuôn DNA.

DNA: 3TACGGTCA5mRNA: 5AUGCCAGU3\text{DNA: } 3' - TACGGTCA - 5' \Rightarrow \text{mRNA: } 5' - AUGCCAGU - 3'

3. Giai đoạn kết thúc (Termination)

Khi RNA polymerase gặp trình tự kết thúc, quá trình phiên mã dừng lại. Phân tử RNA mới được giải phóng khỏi enzyme và DNA. Ở sinh vật nhân sơ, có hai cơ chế kết thúc: phụ thuộc Rho (Rho-dependent) và không phụ thuộc Rho (Rho-independent). Ở sinh vật nhân thực, kết thúc liên quan đến tín hiệu polyadenylation.

Xử lý sau phiên mã ở sinh vật nhân thực

Sau khi tổng hợp, RNA sơ khai (pre-mRNA) không thể dịch mã ngay mà cần trải qua các bước xử lý để tạo thành mRNA trưởng thành:

  • Gắn mũ 5’: Gắn một phân tử guanosine được biến đổi lên đầu 5’, giúp mRNA ổn định và nhận diện ribosome.
  • Gắn đuôi poly-A: Một chuỗi khoảng 100–250 nucleotide adenine được thêm vào đầu 3’ để tăng độ bền của mRNA.
  • Cắt nối RNA: Các đoạn intron (không mã hóa) được loại bỏ, các exon (có mã) được nối lại tạo thành mRNA hoàn chỉnh.

Sự xử lý này đặc trưng cho sinh vật nhân thực và cho phép một gene có thể tạo ra nhiều loại protein khác nhau thông qua cơ chế nối khác chọn lọc (alternative splicing).

Phiên mã ở sinh vật nhân sơ và nhân thực

Dù tương đồng về mặt chức năng, phiên mã có một số điểm khác biệt đáng kể giữa hai nhóm sinh vật:

Đặc điểm Sinh vật nhân sơ Sinh vật nhân thực
Vị trí Bào tương Nhân tế bào
Loại RNA polymerase Duy nhất một loại Ba loại: RNA Pol I, II, III
Xử lý sau phiên mã Không có Có: gắn mũ 5’, poly-A, cắt nối
Liên kết với dịch mã Phiên mã và dịch mã đồng thời Diễn ra tách biệt, có màng nhân

Các yếu tố điều hòa phiên mã

Phiên mã được điều hòa phức tạp bởi:

  • Yếu tố phiên mã: là các protein bám vào promoter hoặc enhancer để kích hoạt hoặc ức chế phiên mã.
  • Epigenetics: các biến đổi như methyl hóa DNA hoặc acetyl hóa histone làm thay đổi khả năng truy cập của RNA polymerase vào gene.
  • miRNA và siRNA: là các RNA nhỏ có thể ức chế phiên mã hoặc gây phân hủy mRNA sau phiên mã.

Việc kiểm soát phiên mã chặt chẽ đảm bảo rằng các gene chỉ được biểu hiện đúng thời điểm, đúng mô, và với mức độ phù hợp với nhu cầu sinh lý.

Ứng dụng và nghiên cứu liên quan đến phiên mã

Phiên mã là trung tâm của nhiều ứng dụng y sinh và công nghệ:

  • Vaccine mRNA: như của ModernaPfizer – sử dụng mRNA tổng hợp để tạo ra kháng nguyên virus trong cơ thể.
  • RNAi và CRISPR: can thiệp vào phiên mã để điều trị ung thư, bệnh di truyền hoặc giảm biểu hiện gene có hại.
  • Chẩn đoán ung thư: phân tích biểu hiện mRNA giúp phát hiện và theo dõi nhiều loại ung thư dựa trên dấu ấn sinh học.

Các công cụ phân tích phiên mã

Các công nghệ nghiên cứu phiên mã ngày càng tinh vi và phổ biến:

  • RT-qPCR: định lượng mRNA cụ thể – chuẩn vàng trong chẩn đoán virus và nghiên cứu gene.
  • RNA-seq: giải trình tự toàn bộ transcriptome để phân tích biểu hiện gene toàn diện.
  • ChIP-seq: xác định vị trí gắn của protein điều hòa phiên mã trên bộ gene.
  • Single-cell transcriptomics: nghiên cứu phiên mã ở từng tế bào riêng lẻ, hữu ích trong nghiên cứu miễn dịch, ung thư và phát triển phôi.

Kết luận

Phiên mã là một bước không thể thiếu trong quá trình sống, đảm bảo thông tin di truyền được chuyển hóa thành chức năng sinh học thực tế. Quá trình này không chỉ là nền tảng của biểu hiện gene mà còn là trọng tâm của nhiều nghiên cứu và ứng dụng hiện đại trong y học, sinh học phân tử và công nghệ sinh học. Nhờ vào hiểu biết sâu sắc về phiên mã, con người đã phát triển các phương pháp điều trị nhắm đích, vaccine mRNA và các công nghệ chỉnh sửa gene, mở ra kỷ nguyên mới của y học chính xác và sinh học tổng hợp.

Để tìm hiểu thêm về phiên mã, bạn có thể truy cập các nguồn khoa học uy tín như Nature hoặc tài nguyên giáo dục tại NCBI Bookshelf.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phiên mã:

Jalview Phiên bản 2—một công cụ chỉnh sửa và phân tích bố trí chuỗi đa dạng Dịch bởi AI
Bioinformatics (Oxford, England) - Tập 25 Số 9 - Trang 1189-1191 - 2009
Tóm tắt Tóm tắt: Jalview Phiên bản 2 là một hệ thống cho việc chỉnh sửa, phân tích và chú thích bố trí chuỗi đa dạng một cách tương tác và WYSIWYG. Các tính năng cốt lõi bao gồm chỉnh sửa dựa trên bàn phím và chuột, nhiều chế độ xem và tổng quan về bố trí, cũng như hiển thị cấu trúc liên kết với Jmol. Jalview 2 có sẵn dưới hai hình thức: một applet J...... hiện toàn bộ
Phân tích toàn diện và song song về phiên mã của các tế bào đơn lẻ Dịch bởi AI
Nature Communications - Tập 8 Số 1
Tóm tắtViệc định hình phiên mã của các tế bào đơn lẻ là yếu tố cơ bản để hiểu các hệ thống sinh học phức tạp. Chúng tôi mô tả một hệ thống dựa trên giọt cho phép đếm mRNA 3′ của hàng chục nghìn tế bào đơn lẻ cho mỗi mẫu. Quá trình bao bọc tế bào, với tối đa 8 mẫu cùng một lúc, diễn ra trong khoảng 6 phút, với hiệu suất bắt giữ tế bào khoảng 50%. Để chứng minh hiệu ...... hiện toàn bộ
#phiên mã #tế bào đơn lẻ #mRNA #quần thể miễn dịch #chimerism
Liên Hệ Giữa Các Đặc Điểm Liên Quan Đến Lo Âu Với Đa Hình Trong Vùng Điều Hòa Của Gen Vận Chuyển Serotonin Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 274 Số 5292 - Trang 1527-1531 - 1996
Việc hấp thu serotonin (5-hydroxytryptamine hay 5-HT) được hỗ trợ bởi chất vận chuyển đã được cho thấy có liên quan đến lo âu ở người và các mô hình động vật, và là nơi tác động của các loại thuốc chống trầm cảm và chống lo âu phổ biến đang ức chế sự hấp thu. Quá trình phiên mã của gen vận chuyển 5-HT ở người (5-HTT) được điều chỉnh bởi một loại đa hình phổ biến ở vùng điều hòa thượng nguồ...... hiện toàn bộ
#Serotonin #Vận Chuyển Serotonin #Lo Âu #Gen Versatile #Đặc Điểm Liên Quan Đến Lo Âu #Phiên Mã Gen #Đa Hình #Nguyên Bào Lympho.
Phiên bản rút gọn của Thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS‐21): Tính giá trị cấu trúc và dữ liệu chuẩn hóa trong một mẫu lớn không có bệnh lý Dịch bởi AI
British Journal of Clinical Psychology - Tập 44 Số 2 - Trang 227-239 - 2005

Mục tiêu. Kiểm tra tính giá trị cấu trúc của phiên bản rút gọn của thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS-21), đặc biệt đánh giá xem căng thẳng theo chỉ số này có đồng nghĩa với tính cảm xúc tiêu cực (NA) hay không hay nó đại diện cho một cấu trúc liên quan nhưng khác biệt. Cung cấp dữ liệu chuẩn hóa cho dân số trưởng thành nói chung.

Thiết kế. Phân tích cắt ngang, tương quan và phân ...

... hiện toàn bộ
#Thang đánh giá trầm cảm #lo âu #căng thẳng #DASS-21 #giá trị cấu trúc #dữ liệu chuẩn hóa #phân tích yếu tố xác nhận #rối loạn tâm lý #cảm xúc tiêu cực.
Chuyển đổi tế bào T CD4+CD25− T naiv thành tế bào T điều hòa CD4+CD25+ thông qua sự kích thích của TGF-β đối với yếu tố phiên mã Foxp3 Dịch bởi AI
Journal of Experimental Medicine - Tập 198 Số 12 - Trang 1875-1886 - 2003
Các tế bào T điều hòa CD4+CD25+ (Treg) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự dung nạp miễn dịch. Một câu hỏi quan trọng là liệu Treg có thể chỉ được tạo ra trong tuyến ức hay có thể phân biệt từ các tế bào T CD4+CD25− naiv ở ngoại biên. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày những chứng cứ mới cho thấy việc chuyển đổi các tế bào T CD4+CD25− naiv ở ngoại biên thành các tế bào bất ho...... hiện toàn bộ
Phiên bản sửa đổi của bài kiểm tra “Đọc tâm trí qua đôi mắt”: Nghiên cứu trên người lớn bình thường và người lớn mắc hội chứng Asperger hoặc tự kỷ chức năng cao Dịch bởi AI
Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 42 Số 2 - Trang 241-251 - 2001
Năm 1997, trong Tạp chí này, chúng tôi đã công bố bài kiểm tra “Đọc tâm trí qua đôi mắt” như một biện pháp đánh giá “khả năng tư duy tâm lý” ở người lớn. Trong khi bài kiểm tra đó thành công trong việc phân biệt một nhóm người lớn mắc hội chứng Asperger (AS) hoặc tự kỷ chức năng cao (HFA) với các đối chứng, nó đã gặp phải một số vấn đề tâm lý đo lường. Trong bài ...... hiện toàn bộ
#Bài kiểm tra Đọc tâm trí qua đôi mắt #hội chứng Asperger #tự kỷ chức năng cao #khả năng tư duy tâm lý #nhạy cảm xã hội
Định lượng tuyệt đối mRNA sử dụng xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược thời gian thực Dịch bởi AI
Journal of Molecular Endocrinology - Tập 25 Số 2 - Trang 169-193 - 2000
Phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (RT-PCR) là phương pháp nhạy nhất để phát hiện mRNA với số lượng thấp, thường thu được từ các mẫu mô hạn chế. Tuy nhiên, đây là một kỹ thuật phức tạp, có nhiều vấn đề đáng kể liên quan đến độ nhạy, tính tái sản xuất và tính đặc hiệu của nó, và với tư cách là một phương pháp định lượng, nó gặp phải những vấn đề vốn có trong PCR. Sự ra đời gần đây của...... hiện toàn bộ
#RT-PCR #định lượng mRNA #phiên mã #gen housekeeping #động học
Keap1 ức chế sự kích hoạt nhân của các yếu tố đáp ứng chất chống oxy hóa bởi Nrf2 thông qua việc gắn kết với miền Neh2 ở đầu N-terminal Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 13 Số 1 - Trang 76-86 - 1999
Yếu tố phiên mã Nrf2 rất quan trọng đối với sự cảm ứng qua yếu tố đáp ứng chất chống oxy hóa (ARE) của các gen enzym giai đoạn II giải độc và chống stress oxy hóa. Phân tích chi tiết về hoạt động khác biệt của Nrf2 được thể hiện trong các dòng tế bào chuyển gen đã dẫn đến việc nhận dạng một loại protein mới, mà chúng tôi gọi là Keap1, protein này ức chế hoạt động phiên mã của Nrf2 bằng các...... hiện toàn bộ
#Nrf2 #Keap1 #chất chống oxy hóa #ARE #miền Neh2 #stress oxy hóa #protein Kelch #cảm ứng enzyme #yếu tố phiên mã
Phân tích khác biệt cho RNA-seq: ước lượng cấp độ phiên mã cải thiện suy diễn cấp độ gen Dịch bởi AI
F1000Research - Tập 4 - Trang 1521
Phân tích RNA-seq trong các nghiên cứu transcriptome được sử dụng rộng rãi để đặc trưng hóa bản sao của tế bào. Nhiều nghiên cứu transcriptomic nhằm mục đích so sánh các mức độ phong phú hoặc thành phần transcriptome giữa các điều kiện nhất định, và bước đầu tiên là sử dụng các đọc sequencer như cơ sở cho việc đo lường độ phong phú của các đặc điểm transcriptome có liên quan, chẳng hạn như gen hoặ...... hiện toàn bộ
Một biến thể di truyền phổ biến trong vùng không phiên mã 3' của gen prothrombin liên quan đến mức prothrombin huyết thanh cao và tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch Dịch bởi AI
Blood - Tập 88 Số 10 - Trang 3698-3703 - 1996
Chúng tôi đã khảo sát gen prothrombin như một gen ứng cử viên cho huyết khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân được chọn có tiền sử gia đình về thrombophilia tĩnh mạch đã được ghi nhận. Tất cả các exon và vùng 5′-UT và 3′-UT của gen prothrombin đã được phân tích bằng phương pháp phản ứng chuỗi polymerase và giải trình tự trực tiếp ở 28 bệnh nhân. Ngoại trừ các vị trí đa hình đã biết, không phát ...... hiện toàn bộ
#gen prothrombin #huyết khối tĩnh mạch #allele A 20210 #mức prothrombin huyết thanh #đa hình gen
Tổng số: 444   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10